cách làm đọc hiểu văn bản

Lý thuyết và Bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12; 1. Các biện pháp tu từ; 2. Nghĩa tường minh và hàm ý; 3. Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức; 4. Các phương châm hội thoại; 5. Phong cách chức năng ngôn ngữ; 6. Phương Tiết 15: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. I/ Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự 1. Đề văn tự sự Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi: 1. Kể câu chuyện em thích bằng lời văn của em. Lời văn cuả đề 1 nêu ra những yêu cầu gì? Những chữ nào Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu môn Văn. 1. Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản. Phần đọc hiểu Ngữ văn 12, cũng giống như phần đọc hiểu của những lớp 10, 11 mà các em đã học trước đó.Bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn có chung CCBook đã giải đáp các em cách có tác dụng bài phát âm hiểu văn uống bản nhằm “nạp năng lượng chắc” 3 điểm vào đề thi. Cách làm bài xích đọc hiểu môn văn tốt nhất là các em cần: – Nắm được phương pháp hiểu – gọi một vnạp năng lượng phiên bản. Các Site De Rencontre Internationale 100 Gratuit. Đọc hiểu văn bản là một dạng bài luôn xuất hiện trong đề thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, nắm được các kiểu bài và cách làm bài sẽ giúp các em có thể dễ dàng vượt qua nó. VUIHOC đã tổng hợp lý thuyết, các phương tiện để giúp các em đạt được điểm cao khi gặp dạng bài này. 1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Khái niệm – “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát âm. - “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào? – “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản trong đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I chiếm 3 điểm của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như - Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản; - Thông tin quan trọng về văn bản tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt. - Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản. - Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó. >>> Xem thêm Ôn thi văn tốt nghiệp THPT 2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản Các phong cách ngôn ngữ Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí hay còn gọi là thông tấn Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Sử dụng với lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện... 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt...trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân Các phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia STT Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại 1 Tự sự - Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc - Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật - Xuất hiện sự kiện, cốt truyện - Xuất hiện diễn biến câu chuyện - Xuất hiện nhân vật - Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật truyện hay tiểu thuyết 2 Miêu tả Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người - Các câu văn miêu tả - Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ - Văn tả người, tả cảnh, vật... - Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự. 3 Thuyết minh Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng - Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng - Có thể là những số liệu để chứng minh - Thuyết minh về sản phẩm - Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật - Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học. 4 Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh - Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết - Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi.... - Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi - Tác phẩm văn học thơ trữ tình hoặc tùy bút. 5 Nghị luận Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình. - Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết - Từ ngữ thường có tính khái quát cao nêu ra chân lí hoặc quy luật - Sử dụng những thao tác giải thích, lập luận, chứng minh - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa. 6 Hành chính - công vụ Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí. - Hợp đồng, hóa đơn... - Đơn từ, chứng chỉ... Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị Đạt 9+ môn văn không còn là trở ngại. Tham khảo ngay!! Các thao tác lập luận Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn. STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Giải thích Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình. 2 Phân tích Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai... 6 Bác bỏ Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch Các biện pháp tu từ Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi. STT Biện pháp tu từ Khái niệm Tác dụng 1 So sánh Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn. Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm 2 Nhân hóa Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi ... dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người 3 Ẩn dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt. Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc. 4 Hoán dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt. Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc 5 Nói quá Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm. Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe. 6 Nói giảm nói tránh Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói về sự đau thương và mất mát nhằm thể hiện được sự trân trọng 7 Liệt kê Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh 8 Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ thậm chí là cả câu nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ. 9 Tương phản Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng 10 Chơi chữ Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn Đặc trưng của các thể thơ STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn - Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ - Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát - Mỗi đoạn có chứa 4 câu - 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ. 3 Lục bát - Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau - Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật - Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề. - Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn - Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4 - Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ - Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ 6 Thơ tự do - Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật Các hình thức lập luận của đoạn văn STT Hình thức lập luận Đặc điểm 1 Lập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể từ cái chung nhất đến cái riêng. 2 Lập luận quy nạp Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến từ cái riêng biệt đến cái chung. 3 Lập luận hỗn hợp Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp 4 Lập luận phản đề Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu. 3. Một số phương tiện và phép liên kết Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản a Dạng 1 Nhận diện phong cách ngôn ngữ Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng. Ví dụ Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,... Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc Có phần tiêu ngữ đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên đầu của văn bản Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng. b Dạng 2 Phương thức biểu đạt Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ. Ví dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” ⇒ Phương thức biểu đạt ở đây Tự sự c Dạng 3 Thao tác lập luận Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt. Ví dụ “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”. ⇒ Thao tác lập luận giải thích d Dạng 4 Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả. Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng. Ví dụ “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. “Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở. e Dạng 5 Phân biệt thể thơ Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng Ví dụ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” Sóng – Xuân Quỳnh ⇒ Thể thơ tự do >>>Nắm trọn mọi dạng bài trong bài tập đọc hiểu thi tốt nghiệp THPT môn Văn ngay>>Đăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và chia sẻ phương pháp luyện thi văn tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả tốt nhất>> Xem thêm Hướng dẫn làm đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ đề thi thi tốt nghiệp THPTQG môn Văn >>> Xem thêm Hướng dẫn làm bài Nghị luận văn học ôn thi môn Văn tốt nghiệp THPT Quốc gia Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPTYêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc giaĐọc hiểu văn bản văn họcKhái niệm văn bản văn họcĐặc điểm riêng của văn bản văn họcYêu cầu đọc hiểu văn bản văn họcCác bước đọc hiểu văn bản văn học Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPT Trong kì thi THPT, kết quả đạt được không những dùng để xét tốt nghiệp mà còn dùng để xét tuyển đại học. Bởi thế, đây là một kì thi thi vô cùng quan trọng đói với mỗi thí sinh. Đề thi THPT là dành cho tất cả các thí sinh. Nghĩa là thí sinh nào cũng đối diện với 1 đề thi như nhau, mức độ như nhau. Ai giành chiến thắng trong tuyển sinh đại học không phải ở sự may mắn mà là ở sự chuẩn bị kĩ lưỡng, học đúng cách, xử lí đề thi một cách tốt nhất với khả năng của mình. Học sinh thường chú trọng ôn thi ở phần nghị luận xã hội và nghị luận tác phẩm văn học mà thường xem thường hoặc bỏ qua phần đọc hiểu văn bản. Đó là một thiếu sót rất lớn mà hầu hết các học sinh đều mắc phải. Mỗi phần trong đề thi đều hướng đến một số năng lực nhất định. Kết quả cuối cùng là sự tổng hòa các giá trị đạt được ở các phần đề thi. Không có phần đề thi nào quan trọng nhất cũng không có phần nào là không quan trọng. Bởi thế, muons chiến thắng, nhất định phải chuẩn bị từ thấp lên cao, toàn diện và sáng suốt. Yêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc gia Theo yêu cầu của Kì thi Trung học phổ thông quốc gia hiện nay, năng lực đọc hiểu cần được thể hiện ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, học sinh cần nắm vững các tri thức về văn bản, các kĩ năng đọc hiểu từng loại văn bản… Trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay, có hai loại văn bản được dùng trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Đọc hiểu văn bản văn học Khái niệm văn bản văn học Văn bản văn học, hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả các văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật bao gồm không chỉ văn bản thơ, truyện, kịch mà cả các văn bản hịch, cáo, chiếu, biểu, sử kí của thời trung đại và kí, tạp văn của thời hiện đại. Hiểu theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu. Đặc điểm riêng của văn bản văn học Đặc điểm về ngôn từ tính nghệ thuật và tính thẩm mĩ; ngôn từ dùng để sáng tạo hình tượng; có tính biểu tượng và đa nghĩa. Đặc điểm về hình tượng chỉ tồn tại đối với trí tưởng tượng và trong tưởng tượng; là một phương tiện giao tiếp đặc biệt giữa tác giả và người đọc. Đặc điểm về ý nghĩa là hiện tượng đời sống được nhà văn nắm bắt và tái hiện bằng hình tượng; được thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi tiết và cách tổ chức sắp xếp các bộ phận của văn bản, cách sử dụng ngôn từ. Có thể chia ý nghĩa của văn bản văn học thành các lớp sau đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh… Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả được thể hiện trong hình tượng, chi tiết, cách nhìn, giọng điệu, mang lại sự phong phú, đa dạng, mới lạ cho đời sống văn học. Yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học Người đọc phải tự mình trải qua quá trình đọc – hiểu từ hiểu ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng, đến hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả, biết đánh giá và thưởng thức các giá trị của văn bản. Người đọc cần biết tra cứu, biết tưởng tượng, suy ngẫm, hình thành thói quen và năng lực cảm thụ, phân tích, thưởng thức văn học. Các bước đọc hiểu văn bản văn học Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn đạt, nắm được các lớp ý nghĩa tường minh và hàm ẩn; phát hiện những điểm đặc sắc, khác thường, thú vị… Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật biết sử dụng trí tưởng tượng để “cụ thể hóa” các hình tượng được tác giả miêu tả bằng ngôn từ chất liệu phi vật thể, trừu tượng, khái quát…; tìm hiểu logic bên trong và phát hiện các mâu thuẫn… Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện; dùng năng lực phán đoán, khái quát… để nắm bắt tư tưởng, tình cảm mà người viết muốn thể hiện, gửi gắm. Đọc hiểu và thưởng thức văn học cảm nhận được vẻ đẹp hài hòa giữa ngôn từ và hình tượng, nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; hiểu được tầm vóc và chiều sâu tư tưởng, tình cảm của tác giả, thưởng thức được những biểu hiện của tài nghệ, những chi tiết đặc sắc… cách làm bài đọc hiểu văn bảnChào mừng mọi người đến với bài viết này của Hocvan12 đúng với tiêu đề của bài viết Hocvan12 sẽ hướng dẫn bạn cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt trọn vẹn 3 điểm trong các bài thi, bài kiểm tra. Nào hãy bắt đầu ngay với phần một của bài viết thêm 10 Dạng câu hỏi đọc hiểu thường gặp giúp bạn ăn trọn 3 điểmHiểu rõ các phong cách ngôn ngữ nghệ thuật1/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a. Khái niệm là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè. b. Đặc trưngTính cụ thểTính cá thểTính cảm xúc2/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuậta. Khái niệm là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao Đặc trưngTính hình tượngTính truyền cảmTính cá thể3/ Phong cách ngôn ngữ chính luậna. Khái niệm Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất thêm Bí Quyết Đạt Điểm Tối Đa Bài Đọc Hiểu Với Sơ Đồ Tư Duyb. Đặc trưngTính công khai về quan điểm chính trịTính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luậnTính truyền cảm, thuyết phục4/ Phong cách ngôn ngữ khoa họca. Khái niệm là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa Đặc trưngTính khái quát, trừu tượngTính lí trí, logicTính khách quan, phi cá Phong cách ngôn ngữ hành chínha. Khái niệm là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,…b. Đặc trưngTính khuôn mẫuTính minh xácTính công vụ6/ Phong cách ngôn ngữ báo chía. Khái niệm là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúngb. Đặc trưngTính thông tin thời sựTính ngắn gọnTính sinh động, hấp phương thức biểu đạt trong văn bảnCó 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sauĐọc thêm 5 đoạn nghị luận xã hội 200 chữ hay nhất học ngay kẻo lỡ tiếp– Tự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” Tấm Cám– Miêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con dụ “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”– Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động cảm và muốn bộc lộ biểu ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung dụ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than Ca dao– Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa thêm Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ đạt điểm tối đaVí dụ “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000– Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của dụ “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai” Tài liệu hướng dẫn đội viên– Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]Ví dụ “Điều Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”Đọc thêm Khoanh vùng đề thi THPT quốc gia 2023Các biện pháp tu từ quan trọng1/ So sánhHướng dẫn cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt trọn vẹn 3 điểm. a. Khái niệm So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời Các kiểu so sánhPhân loại theo mức độSo sáng ngang bằngSo sánh không ngang bằngPhân loại theo đối tượngSo sánh các đối tượng cùng loạiSo sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại2/ Nhân hóaa. Khái niệm Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. b. Các kiểu nhân hóaDùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Tây Tiến – Quang DũngTrò chuyện với vật như với người “Trâu ơi ta bảo trâu này…” Ca dao3/ Ẩn dụa. Khái niệm Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạtb. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặpẨn dụ hình thức – tương đồng về hình thức “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” Truyện Kiều – Nguyễn DuẨn dụ cách thức – tương đồng về cách thức “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” Ca dao ăn quả – hưởng thụ, “trồng cây” – lao độngẨn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” Ca dao thuyền – người con trai; bến – người con gáiẨn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khácc. Lưu ýPhân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựngẨn dụ tu từ có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” Thương vợ – Tú XươngẨn dụ từ vựng cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…4/ Điệp từ, điệp ngữ Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn Liệt kê Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình Hoán dụ Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn thêm Phân tích hai trạng thái cảm xúc của nghệ sĩ PhùngCác tháo tác lập luận trong văn nghị luận1/ Thao tác lập luận giải thíchLà cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình giải thích Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả Thao tác lập luận phân tíchLà cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối phân tích Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất Thao tác lập luận chứng minhDùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối chứng minh Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp thêm So sánh chi tiết nghệ thuật bát cháo hành và nồi cháo cám4/ Thao tác lập luận so sánhLàm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng so sánh Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người Thao tác lập luận bình luậnBình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .Cách bình luận Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của Thao tác lập luận bác bỏLà cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .Cách bác bỏ Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý đây là một số khái niệm rất quan trọng của dạng bài đọc hiểu văn bạn. Dựa vào đây bạn sẽ có thể chắc chắn trả lời được 2 đến 3 câu trong bài đọc hiểu của mình. Vậy nên hãy cố gắng ghi nhớ những ý quan trọng và làm thật nhiều bài tập để có thể cải thiện khả năng làm bài của mình. Tài liệu đọc hiểu các bản có thể tải về ở Hocvan12. Trong phần tiết theo Hocvan12 sẽ giúp bạn giải một số dạng đề độc hiểu quan trong từ đó giúp các bạn hình thành khả năng tư duy và làm làm bài đọc hiểu văn bảnOriginally posted 2019-04-18 144249. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bảnNhững kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần đọc hiểuCách làm bài đọc hiểuMẹo làm bài đọc hiểu thi THPT Quốc giaChiến lược làm dạng câu hỏi tìm thông tin chi tiết trong các dạng bài đọc hiểu tiếng Anh Phần đọc hiểu Ngữ văn 12, cũng giống như phần đọc hiểu của những lớp 10, 11 mà các em đã học trước đó. Bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn có chung những đặc điểm như sau – Kiểu bài đọc hiểu nằm ở Phần I 3 điểm trong đề thi THPTQG Ngữ văn. Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào. Từ văn bản khoa học, báo chí, công vụ đến văn bản nghệ thuật. Miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Nhưng chủ yếu là văn bản nghị luận. Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Thông thường đề bài sẽ yêu cầu các em đọc hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các em sẽ hiểu rõ hơn khi tham khảo các cách làm bài đọc hiểu ngữ văn dưới đây. Các câu hỏi phần đọc hiểu sẽ tập trung vào 1 số khía cạnh như Nội dung chính của văn bản hoặc ý nghĩa của văn bản. Các thông tin quan trọng của văn bản nhan đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt. Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản. Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng. Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần đọc hiểu Ở dạng câu hỏi nhận biết Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản… Ở dạng câu hỏi hiểu Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không; Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại. Ở dạng câu hỏi vận dụng Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân. Cách làm bài đọc hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ. Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến Tự sự, nhiều từ biểu lộ xúc động Biểu cảm, nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ Nghị luận, nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng Thuyết minh và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc Miêu tả. Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc. Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi Nội dung chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ văn bản… Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề. Bước 3 Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ. Bước 5 Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào. Một số lưu ý trong quá trình làm bài Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài. Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi của đề. Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn từng 0,25 điểm bài. Kỹ năng làm bài thi đọc hiểu môn Ngữ văn Mẹo làm bài đọc hiểu thi THPT Quốc gia – Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi. – Các câu hỏi thường gặp Xác định thể thơ/ Xác định phong các ngôn ngữ của đoạn trích Nội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn văn Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn trích? Tác dụng của chúng? Giải quyết đề Với thơ – Câu hỏi 1 + Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát + Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú 7 chữ/ câu, 8 câu/bài, thất ngôn tứ tuyệt 7 chữ/ câu, 4 câu/ bài… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách xác định – Câu hỏi 2 Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả. Ví dụ Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể…. => Nội dung Trạng thái của con sóng và các cung bậc cảm xúc của tình yêu trong trái tim người con gái đang yêu. – Câu hỏi 3 phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau Lớp nghĩa trên bề mặt diễn xuôi câu thơ -> liên tưởng, tưởng tượng các hình ảnh thơ trong câu thơ -> Dụng ý của tác giả Với văn – Câu 1 Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích * Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau Khẩu ngữ Sinh hoạt được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạng nói. Các đặc điểm ngôn ngữ + Mang đậm dấu ấn cá nhân + Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc. + Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,… chiếm tỉ lệ lớn => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng kết hợp từ không có quy tắc xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,… + Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi… + Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng . Khoa học dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết. Các đặc điểm ngôn ngữ + Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học. + Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân. + Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi… + Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu. + Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống. + Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng Báo chí sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói đài phát thanh, dạng hình – nói thời sự, dạng viết báo giấy. Các đặc điểm ngôn ngữ + Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng + Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc giật tít trên các báo mạng, báo lá cải + Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí. Chính luận Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội thông báo, tác động, chứng minh Các đặc điểm ngôn ngữ + Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân. + Sử dụng đa dạng các loại câu đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán… + Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ + Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp Hành chính Sử dụng trong giao tiếp hành chính nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước… Các đặc điểm ngôn ngữ + Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính + Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân + Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn. + Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa Văn chương Bao gồm các thể loại văn học nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi lãng mạn, hiện thực, kí, tùy bút… Các đặc điểm ngôn ngữ + Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật + Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau. + Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ. Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau. Mẹo Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Các bước làm phần đọc hiểu * Phương thức biểu đạt STT Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết 1 Tự sự – Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc – Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật tính cách, tâm lí… hoặc quá trình nhận thức của con người – Có sự kiện, cốt truyện – Có diễn biến câu chuyện – Có nhân vật – Có các câu trần thuật/đối thoại 2 Miêu tả Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ 3 Biểu cảm Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh – Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết – Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc ơi, ôi…. 4 Thuyết minh Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng – Có thể là những số liệu chứng minh 5 Nghị luận Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình – Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường mang tính khái quát cao nêu chân lí, quy luật – Sử dụng các thao tác lập luận, giải thích, chứng minh 6 Hành chính – công vụ Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu * Thao tác lập luận STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Giải thích Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm 2 Phân tích Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để xem xét đối tượng toàn diện 3 Chứng minh Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượng Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương diện 4 So sánh Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó 5 Bình luận Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn đề 6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch – Câu 2 Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu viết theo lối diễn dịch hoặc câu kết thúc viết theo lối quy nạp – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề. Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình. Mẹo Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là tác hại của… – Câu 3 Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích + Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm yêu cầu học sinh nắm được bài + Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh đưa các dẫn chứng cụ thể; đối lập nội dung câu trước với câu sau; tăng tiến mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sau STT Kiến thức Khái niệm Ví dụ 1 Từ đơn Là từ chỉ có một tiếng Nhà, bàn, ghế,… 2 Từ phức Là từ có từ hai tiếng trở lên Nhà cửa, hợp tác xã,… 3 Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau Quần áo, ăn uống, chợ búa…. 4 Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Long lanh, âm ỉ… 5 Thành ngữ Loại từ có cấu tạo cố định, có vai trò như một từ Có chí thì nên, kiến bò miệng chén 6 Tục ngữ Những câu nói tổng kết kinh nghiệm dân gian Ngựa non háu đá; chó treo, mèo đậy… 7 Nghĩa của từ Là nội dung sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ… mà từ biểu thị Bàn, ghế, văn, toán… 8 Từ nhiều nghĩa là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ mang lại Lá phổi của thành phố 9 Hiện tượng chuyển nghĩa của từ Là hiện tượng tạo ra thêm nghĩa mới cho một từ đã có trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa nghĩa gốc đen -> nghĩa chuyển bóng Bà em đã 70 xuân 10 Từ đồng âm Là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan tới nhau về mặt ngữ nghĩa Con ngựa đá con ngựa đá 11 Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau Heo – lợn, ngô – bắp, chết – hi sinh…. 12 Từ trái nghĩa Là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau Béo – gầy, chăm – lười, xinh – xấu… 13 Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hỏa xa, biên cương, viễn xứ… 14 Từ tượng hình Là những từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật Lom khom, mập mạp, gầy gò… 15 Từ tượng thanh Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Khúc khích, xào xạc, rì rầm… 16 Ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho sự diễn đạt Uống nước nhớ nguồn; Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng…. 17 Nhân hóa Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta…. 18 Nói quá Là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Nở từng khúc ruột; một giọt máu đào hơn ao nước lã…. 19 Nói giảm nói tránh Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Bác đã đi về theo tổ tiên Mac, Lê nin thế giới người hiền 20 Liệt kê Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt loại từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai 21 Điệp ngữ Biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước… 22 Chơi chữ Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm câu văn hấp dẫn hơn Con mèo cái nằm trên mái kèo… Chiến lược làm dạng câu hỏi tìm thông tin chi tiết trong các dạng bài đọc hiểu tiếng Anh Cách làm tốt bài đọc hiểu tiếng Anh cho kỳ thi THPT Quốc Gia Bước 1 Gạch chân keywords Theo các bạn Preppies hiểu thì key words là gì nhỉ? Keywords chính là các từ khóa. Vậy từ khóa là thế nào? Từ khóa là những từ quan trọng, từ mà ta không thể “vứt bỏ” được vì nếu bỏ đi thì câu đó sẽ không có nghĩa. Thường sẽ là các danh từ, tính từ, động từ, trạng từ đó, hay mình nhớ ngắn gọn là Danh – Tính – Động – Trạng nè. Bước 2 Xác định vị trí của keywords trong đoạn văn Hãy dùng kỹ năng scanning, đọc quét đoạn văn, dùng cặp mắt “trời cho” của mình để tìm xem chỗ nào nói về mục đích của keywords đó nhé. Vậy câu hỏi đặt ra là scanning hay đọc quét như thế nào thì mới tìm được key words? Việc đầu tiên là ta sẽ cần quét mắt từ đầu đến cuối xem key words nằm ở đâu và khoanh tròn lại key words đó. Tiếp theo là ta sẽ tìm lần lượt từng key words, không ôm đồm quá nhiều nhé. Chú ý với phần scanning thì ta hãy tìm lần lượt từng key words nhé, và không cần cố hiểu 100% đâu. 70-80% thì đủ làm được rồi. Bước 3 Đọc các thông tin xung quanh từ khóa Bạn đang xem Cách làm bài đọc hiểu, Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản Sau khi tìm được key words trong đoạn văn rồi, thì ta hãy đọc thông tin xung quanh từ khóa thật cẩn thận để xem có thực sự liên quan đến câu hỏi mà mình đang trả lời hay không nhé. Bước 4 Chọn đáp án đúng Và sau khi chúng mình tìm được thông tin, đọc hiểu rồi, mình hãy so sánh thông tin tìm được với các đáp án có sẵn ở bài đọc. ******************** Đăng bởi THPT Ngô Thì Nhậm Chuyên mục Giáo Dục Đọc hiểu là một trong hai phần thi bắt buộc nằm trong cấu trúc chung của đề thi môn Ngữ Văn. Dưới đây là những kiến thức trọng tâm và lưu ý khi làm dạng bài đọc hiểu, giúp các em có thể lấy trọn vẹn 3 điểm. Các bước khi làm phần đọc – hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau – Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ. – Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến Tự sự, nhiều từ biểu lộ xúc động Biểu cảm, nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ Nghị luận, nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng Thuyết minh và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc Miêu tả. – Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. – Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc. Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi Nội dung chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ văn bản… Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề. Bước 3 Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ. Bước 5 Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào. Một số lưu ý trong quá trình làm bài Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài. Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi của đề. Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn từng điểm. Chúc các em học tập tốt và thành công! ============================================== Quý phụ huynh có thể tham quan, đăng ký và chọn lựa cơ sở thích hợp cho con em, cũng như thuận tiện trong việc đưa rước hàng ngày. – Cơ sở 1 26 Phan Chu Trinh, P. Hiệp Phú, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 2 674/7 Xa lộ Hà Nội, P. Hiệp Phú, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 3 190 Võ Văn Ngân, P. Bình Thọ, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 4 636 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Tân Đông Hiệp, TP. Dĩ An, Bình Dương Trường THCS – THPT Hoa Sen có Cơ sở 4 tại TP. Dĩ An gồm có Hệ Tiểu Học – THCS – THPT với các chế độ học Bán trú – Hai buổi. – Hotline 028 3736 1988 0938 22 1966 Zalo 0901 379 685 Tư vấn tuyển sinh CS4 – TP. Dĩ An – Bình Dương

cách làm đọc hiểu văn bản